Tên gốc: Sertralin Biệt dược: ZOLOFT Nhóm thuốc và cơ chế: Sertralin là một thuốc chống trầm cảm thuốc nhóm các chất ức chế hấp thu serotonin. Serotonin là một hóa chất tự nhiên có trong mô thần kinh ở não. Sertralin phát huy tác dụng chống trầm cảm bằng cách ức chế hấp thu serotonin ở các tế bào thần kinh.
Tên gốc: Sulindac Biệt dược: CLINORIL Nhóm thuốc và cơ chế: Sulindac là một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) có tác dụng điều trị các chứng sốt, đau và viêm trong cơ thể. Nhóm NSAID là những thuốc không gây ngủ làm giảm chứng đau từ nhẹ đến vừa do nhiều nguyên nhân, như chấn thương, thống kinh, viêm khớp và các bệnh cơ xương khác. Vì bệnh nhân đáp ứng khác nhau với các NSAID khác nhau, không hiếm khi thầy thuốc thử điều trị những NSAID khác nhau cho một chứng bệnh.
Tên gốc: Salmeterol Biệt dược: SEREVENT Nhóm thuốc và cơ chế: Hen là một bệnh hô hấp do đường hô hấp bị chít hẹp. ở bệnh nhân hen, đường hô hấp có thể bị chít hẹp do ứ đọng dịch nhày, co thắt cơ vòng hô hấp, hoặc phù nề niêm mạc đường hô hấp
Tên gốc: Sulfasalazin Biệt dược: AZULFIDIN Nhóm thuốc và cơ chế: Sulfasalazin là một tiền chất, nghĩa là, ở dạng uống vào thuốc không có hoạt tính. Trong đại tràng thuốc được vi khuẩn giáng hóa thành 2 sản phẩm: acid 5-aminosalicylic (5ASA), và sulfapyridin. Có một số tranh cãi về chất nào trong số hai chất này tạo ra hoạt tính của azulfidin.
Tên gốc: Sucrafat Biệt dược: CARAFATE Nhóm thuốc và cơ chế: Sucralfat là loại thuốc uống đặc biệt. Về mặt hóa học, thuốc là phức hợp của một đường disaccharid là sucrose với sulfat và nhôm. Thuốc được hấp thu tối thiểu vào cơ thể, và có tác dụng hoàn toàn trên niêm mạc dạ dày và tá tràng. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc chưa được tìm hiểu đầy đủ, những tác dụng sau đây được cho là có vai trò quan trọng tạo nên hiệu quả có lợi của thuốc:
Tên gốc: Simvastatin Biệt dược: ZOCOR Nhóm thuốc và cơ chế: Simvastatin là một thuốc hạ cholesterol. Thuốc ức chế sản sinh cholesterol ở gan. Thuốc làm giảm cholesterol máu toàn phần cũng như cholesterol LDL trong máu. Cholesterol LDL bị coi là loại cholesterol xấu, là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh mạch vành. Cholesterol LDL thấp làm giảm tiến triển và thậm chí có thể đẩy lùi bệnh mạch vành.
Tên gốc: Sibutramin Biệt dược: MERIDIA Nhóm thuốc và cơ chế: Sibutramin là thuốc được dùng để giúp giảm cân. Sibutramin ức chế tái hấp thu dopamin, norepinephrin và serotonin của các dây thần kinh trong não. Đây là những chất dẫn truyền thần kinh, những hóa chất do dây thần kinh giải phóng ra nhằm truyền đạt thông tin cho nhau.
Tên gốc: Sulfamethoxazol và trimethoprim; cotrimoxazol Biệt dược: BACTRIM; SEPTRA Nhóm thuốc và cơ chế: Cotrimoxazol là phối thức sulfamethoxazol và trimethoprim theo tỷ lệ 5:1 hoặc 1:2. Cả sulfamethoxazol và trimethoprim đều ức chế sản sinh acid folic, một loại hóa chất cần thiết cho cả vi khuẩn và con người, và từng thuốc đều có tác dụng kháng sinh khi dùng đơn độc. Cotrimoxazol được FDA cấp phép năm 1973.
Tên gốc: Roxithromycin Biệt dược: Arbid (Lyka Lab). Cramid (Hàn Quốc), Rulid (Pháp), Roxiton (Hàn Quốc) Nhóm thuốc và cơ chế: kháng sinh bán tổng hợp macrolid có tác dụng với: liên cầu khuẩn nhóm A, Streptococcus mitis, Sanguis, Agalactiae, phế cầu, màng não cầu, lậu cầu, trực khuẩn ho gà. Branhamella catarralis, trực khuẩn bạch hầu, Lysteria monocytogenes; Clostridium; Myxoplasma pneumoniae; Pasteurella multocida; Camydiae trachomatis và psitaci; Ureaplasma urealyticum; Legionella pneumophila; Campylobacter; Gardnerella vaginalis.
Tên gốc: Salsalat Biệt dược: DISALCID, SALFLEX Nhóm thuốc và cơ chế: Salsalat là một thuốc chống viêm phi steroid, có tác dụng điều trị các chứng sốt, đau và viêm trong cơ thể. Salsalat có quan hệ gần gũi về mặt hóa học với aspirin. NSAID là nhóm thuốc giảm đau không gây ngủ làm giảm các chứng đau từ nhẹ tới vừa do nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương, thống kinh, viêm khớp và nhiều bệnh cơ xương khác.
Tên gốc: Rifampicin Biệt dược: Archidyn (Merrell Dow), Barcin (Sanofi), Benemicin (Ba Lan), Rimycin (Úc) Nhóm thuốc và cơ chế: thuốc trị lao và phong mạch, ngoài ra còn có tác dụng với: - Cầu khuẩn Gram(+) như tụ cầu, nhất là S. aureus và S. epidemidis, liên cầu khuẩn nhất là tràng cầu. - Cầu khuẩn Gram(-) như : neissseria meningitidis và N. gonorrhoae. - Trực khuẩn Gram(+) như: trực khuẩn bạch cầu - Trực khuẩn Gram(-) như: E. coli, Salmonella typhimurium, trực khuẩn mủ xanh, Chlamydia trachomatis.
Tên gốc: Reserpin Biệt dược: Arcum R-S (Mỹ), Cardioserpin, Hyperin (Mỹ), Lemiserp (Mỹ), Abesta (Pháp) Nhóm thuốc và cơ chế: là một alkaloid của cây Rauwolfia – Tác dụng làm hạ huyết áp. Kê đơn: có Dạng dùng: viên nén 0,1mg và 0,25mg.
Tên gốc: ranitidin Biệt dược: Coralen (Tây Ban Nha), Azantac (Glaxo), Zantac (Glaxo), Histac (Ấn Độ). Nhóm thuốc và cơ chế: cũng như cimetidin là thuốc đối kháng với thụ thể H2 histamin, nhưng có ưu điểm là không ảnh hưởng đến chuyển hoá của một số thuốc ở gan. Kê đơn: có
Tên gốc: Rifamyxin Biệt dược: Otofa (Pháp), Rifal (Nobel, Thỗ Nhĩ Kỳ), Tuborin (Bungary) Nhóm thuốc và cơ chế: dùng tại chỗ, có tác dụng với phần lớn vi khuẩn Gram (+) và Gram (-); không có hiện tượng kháng chéo với kháng sinh thuộc họ khác. Kê đơn: có
Tên gốc: Ribostamycin Biệt dược: Vistamycin (Nhật), Ribastamin (Tây Ban Nha), Ribotacin (Hàn Quốc) Nhóm thuốc và cơ chế: kháng sinh họ aminoglucosid diệt khuẩn với một số chủng Gram (+), nhất là lậu cầu khuẩn và một số chủng Gram (-), không có hoạt tính với trực khuẩn lao và xoắn khuẩn giang mai. Kê đơn: có