Tên gốc: Repaglinid Biệt dược: Novonorm (Novo Nordisk) Nhóm thuốc và cơ chế: đái tháo đường Kê đơn: có Dạng dùng: viên nén 0,5-1,2mg
Tên gốc:rabeprazol Biệt dược:Aciphex(Esai và Zanssen),pariet,Veloz(Ấn Độ)
Tên gốc: Chinidin Biệt dược: Longacor (Pháp, Tây Ban Nha), Natisedin (Pháp; Canada), Duraquin (Parke Davis), Kinilong (Phần Lan), Biquin Durules (Astra), Cardioquin (Mỹ), Adaquin (Úc), Systodin (Oslo-Na uy) Nhóm thuốc và cơ chế: chống loạn nhịp (trong nhóm 1-A), có tác dụng ổn định màng, làm: giảm tính tự động ở cơ tim, chậm tính dẫn truyền, kéo dài thời gian trơ ở tâm nhĩ, giảm tính chịu kích thích ở tâm thất. Dùng liều cao, quinidin ức chế tính co bóp cơ tim, gây giãn động mạch và hạ huyết áp, còn có tác dụng tiết cholin nhẹ.
Tên gốc: Chinium Biệt dược: Arsiquinoforme (Pháp), Adaquinin (Úc), Biquinat (Mỹ), Coco-Quinin (Lilly) Nhóm thuốc và cơ chế: chống nguyên sinh động vật- Trị sốt rét - Hạ nhiệt. Kê đơn: có
Tên gốc: Quinapril Biệt dược: Accupril và Accupro (Parke Davis; Anh), Acuitel (Anh), Korec (Pháp) Nhóm thuốc và cơ chế: hạ huyết áp - ức chế ACE (Angiotensin Converting Enzyme) Kê đơn: có Dạng dùng: viên nén bọc 5 và 20mg (dạng hydroclorid)
Tên gốc: Propranolol Biệt dược: INDERAL, INDERAL LA Nhóm thuốc và cơ chế: Propranolol là một chất chẹn bêta-adrenalin. Thuốc chủ yếu phong bế tác dụng của hệ thần kinh giao cảm trên tim. Propranolol làm giảm nhịp tim và được dùng điều trị các nhịp tim nhanh bất thường
Tên gốc: Propoxyphen Biệt dược: DARVON Nhóm thuốc và cơ chế: Propoxyphen là thuốc điều trị đau. Đây là một thuốc giảm đau opioid (cùng họ với thuốc phiện) tương tự methadon. Việc sử dụng thuốc phiện đã có từ 2300 năm nay. Năm 1806, Serturner tách chiết được alkaloid đầu tiên của thuốc phiện. Ông gọi nó là morphin, theo tên của vị thần Hy lạp chủ về giấc mơ - thần Morpheus.
Tên gốc: Probenecid Biệt dược: BENEMID Nhóm thuốc và cơ chế: Probenecid tác dụng trên ống thận và làm tăng thải trừ acid uric qua nước tiểu, nhờ đó làm giảm nồng độ acid urric huyết. Thuốc có ích trong điều trị bệnh nhân bị cường acid uric huyết gây ra cơn viêm khớp gút.
Tên gốc: Promethazin và codein Biệt dược: PHENERGAN với CODEINE Nhóm thuốc và cơ chế: Promethazin thuộc nhóm phenothiazin; tuy nhiên, không giống các thuốc khác trong nhóm, như chlorpromazin (THROAZINE), promethazin không được dùng trên lâm sàng làm thuốc chống loạn thần.
Tên gốc: Pravastatin Biệt dược: PRAVACHOL Nhóm thuốc và cơ chế: Pravastatin là thuốc hạ cholesterol. Thuốc ức chế sản sinh cholesterol ở gan. Thuốc làm giảm cholesterol máu toàn phần cũng như cholesterol LDL trong máu. Cholesterol LDL bị coi là loại cholesterol "xấu", là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh mạch vành. Giảm cholesterol LDL làm giảm tiến triển và thậm chí có thể đẩy lùi bệnh mạch vành, giảm khả năng đau tim.
Tên gốc: Piroxicam Biệt dược: FELDENE Nhóm thuốc và cơ chế: Piroxicam là một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) có tác dụng điều trị sốt, đau và viêm trong cơ thể. Nhóm NSAID là những thuốc giảm đau không gây ngủ làm giảm các chứng đau từ nhẹ đến vừa do nhiều nguyên nhân, như chấn thương, đau do kinh nguyệt
Tên gốc: Phenylbutazon Biệt dược: BUTAZOLIDIN Nhóm thuốc và cơ chế: Phenylbutazon là một thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) có tác dụng điều trị sốt, đau và viêm trong cơ thể. NSAID là một nhóm các chất giảm đau không gây ngủ làm giảm các chứng đau từ nhẹ đến vừa do nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương, đau do kinh nguyệt, viêm khớp và các bệnh cơ xương khác. Vì các bệnh nhân có đáp ứng khác nhau với NSAID,
Tên gốc: Promethazin Biệt dược: PHENERGAN Nhóm thuốc và cơ chế: Promethazin là một phenothiazin cùng nhóm với các thuốc như chlorpromazin (THORAZINE) và trifluperazin (STELAZINE); tuy nhiên, không như các thuốc khác trong nhóm này, promethazin không dùng trên lâm sàng làm thuốc chống loạn thần. Nó hoạt động như một kháng histamin,
Tên thường gọi: Imipramin
Tên thường gọi: Ibuprofen