Tên gốcRifampicin
Biệt dược:Archidyn (Merrell Dow), Barcin (Sanofi), Benemicin (Ba Lan), Rimycin (Úc)
Nhóm thuốc và cơ chế:thuốc trị lao và phong mạch, ngoài ra còn có tác dụng với:
-Cầu khuẩn Gram(+) như tụ cầu, nhất là S. aureus và S. epidemidis, liên cầu khuẩn nhất là tràng cầu.
Cầu khuẩn Gram(-) như : neissseria meningitidis và N. gonorrhoae.
-Trực khuẩn Gram(+) như: trực khuẩn bạch cầu
-Trực khuẩn Gram(-) như: E. coli, Salmonella typhimurium, trực khuẩn mủ xanh, Chlamydia trachomatis.
Kê đơn:có
Dạng dùng:viên bọc đường hoặc viên nang 150-300-450mg. Lọ thuốc bột đông khô (dạng muối natri) 300 và 600mg; dịch treo 2%; dung dịch nhỏ mắt; thuốc mỡ.
Chỉ định:các thể lao. Nhiễm Mycobacteria chịu tác dụng. Các nhiễm khuẩn nặng, điều trị nội trú, do chủng Gram(+) (tụ cầu, tràng cầu khuẩn) hoặc do chung Gram(-) chịu tác dụng. Bệnh do Brucella. Thuốc tiêm dùng cho thể nặng hoặc khi bệnh nhân không dùng được thuốc uống.
Cách dùng:
Trị lao: người lớn: ngày 2 viên, uống 1 lần (tức là 8-12mg/kg/ngày), xa bữa ăn. Trẻ em dùng dịch treo; từ mới sinh đến 1 tháng: 10 mg/kg/ngày, uống 1 lần. Từ 2 tháng-7 tuổi: 2,5-5ml dịch treo/kg thể trọng (15 mg/kg/ngày) uống 1 lần. Trên 8 tuổi: 10 mg/kg/ngày uống 1 lần.
Nhiễm khuẩn nặng do chủng Gram(+) và Gram(-): Từ mới sinh đến 1 tháng: 15-20 mg/kg/ngày chia 2 lần, từ trên 2 tháng và người lớn 20-30 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
Bệnh do Brucella: dùng phối hợp: Rifampicin 900mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng lúc đói + doxycyclin 200mg/ngày, uống 1 lần vào bữa tối. Đợt dùng 45 ngày với các thể cấp. Tiêm truyền tĩnh mạch (1 giờ 30 phút) pha vào 250ml dung dịch glucose 5%. Liều dùng như thuốc uống
Chống chỉ định:mẫn cảm với các rifamycin; loạn porphyrin, suy gan nặng (nếu phối hợp với INH), vàng da, phụ nữ có thai, 3 tháng đầu.
Tương tác thuốc:không nên phối hợp với các thuốc ngừa thai progesteron và kết hợp estrogen – progesteron (giảm hiệu lực tránh thai) nên dùng phương pháp tránh thai khác. Thận trọng khi phối hợp thuốc chống đông uống (giảm tác dụng thuốc chống đông); với ciclosporin (giảm nồng độ và hoạt lực ciclosporin, ngược lại lại tăng khi ngừng dùng rifampicin); với corticoid, giảm hiệu lực corticoid đặc biệt với người bệnhAddisontrường ghép cơ quan; với digitoxin, giảm hiệu lực digitoxin; với Hydroxyquinidin và quinidin, giảm nồng độ quinidin huyết tương và hiệu quả chống loạn nhịp; với isoniazid tăng độc với gan của INH, nếu viêm gan không phối hợp với INH; với ketoconazol giảm hiệu lực cả 2 thuốc do cảm ứng men, phải dùng 2 thuốc cách nhau ít nhất 12 giờ; với tobutamid giảm hiệu lực sulfamid hạ đường huyết, quá liều khi ngừng rifapicin, điều chỉnh liều sulffamid; với theophylin và dẫn xuất, giảm hiệu quả theophylin, điều chỉnh liều, lưu ý khi phối hợp với aprenolol, metoprolol, propranolol làm giảm bài tiết các chất cản quang túi mật, không dùng phương pháp vi sinh để đo nồng độ các acid folic và vitamin B12 trong huyết tương khi dùng rifampicin. Rifapicin cạnh tranh tạm thời với bilirubin và BSP, để tránh kết quả (+) giả, test BSP phải làm buổi sáng trước dùng rifapicin.
Tác dụng phụ:mặt đỏ ngứa, phát ban, phản ứng nghiêm trọng ít gặp. chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy bụng, ỉa chảy, có trường hợp viêm đại tràng giả mạc. Độc và quá mẫn với gan, tăng transaminase máu. Giảm tiểu cầu, ban xuất huyết (hồi phục khi ngừng thuốc), nếu có xuất huyết phải ngừng thuốc (tránh xuất huyết não - tử vong). Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, phù (hiếm gặp). Hội chứng cúm. Rối loạn hô hấp dạng xuyễn, tụt huyết áp, sốc thiếu máu tán huyết cấp có thể hồi phục (hoại tử ống thận cấp, hoại tử vỏ thận). Đôi khi rối loạn kinh nguyệt. Thuốc nhuộm đỏ các chất tiết như nước tiểu, nước mắt, đờm, nhuộm vĩnh viễn kính áp tròng.
(Theo cimsi)