Tên gốc: Levodopa-carbidopa
Biệt dượcSINEMET
Nhóm thuốc và cơ chế: Levodopa-carbidopa là một phối hợp gồm hai thuốc: levodopa và carbidopa. Levodopa-carbidopa được dùng điều trị bệnh Parkinson. Người ta cho rằng bệnh Parkinson có liên quan với nồng độ dopamin thấp ở một số vùng nhất định trong não. Khi uống levodopa, thuốc vượt qua hàng rào máu não và chuyển thành dopamin. Nồng độ dopamin trong não tăng sẽ cải thiện khả năng dẫn truyền của dây thần kinh và trợ giúp cho những rối loạn vận động trong bệnh Parkinson. Carbidopa không vượt được qua hàng rào máu não. Carbidopa được phối hợp với levodopa để ngăn ngừa giáng hóa levodopa trước khi thuốc vào được não. Việc bổ sung carbidopa cho phép giảm liều levodopa, nhờ đó làm giảm các tác dụng phụ của levodopa như buồn nôn và nôn.
Kê đơn: có
Dạng dùng: viên nén hình bầu dục (liều levodopa-carbidopa) 10mg-100mg, 20mg-200mg, 25mg-200mg, 25mg-250mg và dạng giải phóng ổn định (Simenet CR) chứa 50mg-200mg).
Bảo quản: nên giữ viên nén ở nhiệt độ phòng 15-30oC.
Chỉ định: Levodopa-carbidopa được chỉ định điều trị bệnh Parkinson.
Cách dùng: Levodopa-carbidopa được uống nhiều lần/ngày. Có thể dùng thuốc cùng với đồ ăn để giảm khả năng gây buồn nôn. Tuy nhiên, chế độ ăn nhiều protein có thể làm giảm hấp thu thuốc.
Tương tác: dùng amantadin (SYMETREL), benztropin (COGENTIN), pocyclidin (KEMARIN) hoặc trihexyphenidyl (ARTANE) cùng với levodopa-carbidopa có thể làm tăng hiệu quả chống bệnh Parkinson của levodopa. Droperidol, haloperidol (HALDOL), loxapin (LOXETINE), metoclopramid (REGLAN), các phenothiazin như prochlorperazin (THORAZINE), các thioxanthin như thiothixen (NAVANE) ức chế dopamin trong não. do đó, những thuốc này có thể làm nặng thêm bệnh Parkinson và đảo ngược tác dụng có lợi của levodopa. Methyldopa (ALDOMET) và reserpin cũng có thể cản trở tác dụng có lợi của levodopa-carbidopa và làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Phenytoin (DILANTIN) có thể làm tăng giáng hóa levodopa-carbidopa, làm giảm hiệu quả của thuốc.
Dùng levodopa-carbidopa với các thuốc chống trầm cảm ức chế monoamin oxidase (MAOI), ví dụ isocarboxazid (MARPLAN), phenelzin (NARDIL), tranylcypromin (PARNATE) và procarbazin (MATULANE) có thể gây tăng huyết áp trầm trọng và nguy hiểm. Cần ngừng MAOI 1 - 2 tuần trước khi bắt đầu liệu pháp levodopa-carbidopa.
Selegilin (ELDEPRYL) có thể làm tăng các tác dụng phụ của levodopa, như chóng mặt khi đứng, lú lẫn, rối loạn vận động, buồn nôn và ảo giác.
Đối với phụ nữ có thai: mặc dù chưa có nghiên cứu nào trên người kiểm tra ảnh hưởng của levodopa-carbidopa đối với thai nhi, các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy nhiều tác dụng phụ. Do đó, khi kê đơn levodopa-carbidopa cho phụ nữ có thai, thầy thuốc phải cân nhắc những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và lợi ích tiềm ẩn đối với người mẹ.
Đối với mẹ cho con bú: Levodopa được bài tiết ra sữa mẹ. Thuốc cũng có thể ức chế sản sinh sữa. Nói chung người ta khuyên không nên dùng levodopa-carbidopa cho bà mẹ nuôi con bú.
Tác dụng phụ: hầu hết bệnh nhân dùng levodopa-carbidopa bị tác dụng phụ, nhưng thường hồi phục. Những cử động không theo ý muốn đôi khi xảy ra là hay gặp nhất trong số những tác dụng phụ nặng của liệu pháp levodopa-carbidopa. Những cử độngnày có thể bao gồm nhai, gặm, xoắn vặn, cử động lưỡi hoặc miệng, lắc đầu, cử động bàn chân, bàn tay hoặc vai. Những cử động này có đáp ứng với việc giảm liều. Giật cơ, chóng mặt, giật cơ trong khi ngủ và run tay cũng có thể xảy ra. Nhiều rối nhiễu tâm lý có thể xảy ra trong khi dùng liệu pháp levodopa-carbidopa. Những rối nhiễu này bao gồm giảm trí nhớ, lo âu, căng thẳng, bồn chồn, không ngồi yên, lú lẫn, mất ngủ, ác mộng, mệt mỏi vào ban ngày, trầm cảm hoặc hưng phấn.
Những tác dụng phụ dạ dày ruột cũng hay gặp ở bệnh nhân dùng levodopa-carbidopa. Buồn nôn, nôn, chán ăn và sút cân có thể xảy ra. Bệnh nhân có thể bị chóng mặt khi đứng do tụt huyết áp. May mắn là cơ thể dung nạp được những tác dụng phụ này trong vòng một vài tháng.
ít gặp hơn, bệnh nhân bị giảm bạch cầu trong thời gian điều trị levodopa-carbidopa. Tác dụng này thường khiến phải tạm dừng điều trị.
(Theo cimsi)