Tên gốc: Propoxyphen
Biệt dượcDARVON
Nhóm thuốc và cơ chế: Propoxyphen là thuốc điều trị đau. Đây là một thuốc giảm đau opioid (cùng họ với thuốc phiện) tương tự methadon. Việc sử dụng thuốc phiện đã có từ 2300 năm nay. Năm 1806, Serturner tách chiết được alkaloid đầu tiên của thuốc phiện. Ông gọi nó là morphin, theo tên của vị thần Hy lạp chủ về giấc mơ - thần Morpheus. Năm 1832 người ta tìm ra codein. Propoxyphen có hiệu lực bằng 1/2 - 2/3 codein, nghĩa là 90-120mg propoxyphen có tác dụng giảm đau ngang với 60mg codein. Mức giảm đau này tương đương với 600mg aspirin. Các thuốc giảm đau opioid, bao gồm propoxyphen, làm giảm đau bằng cách phong bế các thụ thể trong não tham gia vào quá trình cảm nhận đau. Vì nhiều phối hợp opioid (như propoxyphen hoặc codein) với aspirrin hoặc acetaminophen làm tăng hiệu quả giảm đau, chúng thường có mặt trong nhiều phối thức thuốc.
Kê đơn: có
Dạng dùng: viên nang 65mg.
Bảo quản: nên bảo quản viên nang ở nhiệt độ phòng, từ 15-30oC.
Chỉ định: Propoxyphen được dùng điều trị triệu chứng đau từ nhẹ tới vừa.
Cách dùng: Propoxyphen thường được dùng 4 giờ/1 lần khi cần giảm đau.
Tương tác thuốc: các opioid như propoxyphen có thể làm chậm nhu động ruột. Khi phối hợp với những thuốc có hoạt tính kháng acetylcholin, tác dụng này trên ruột có thể nổi bật, dẫn đến táo bón. Những thuốc này bao gồm dicyclomin (BENTYL), một số kháng histamin [carbinoxamin (RONDEC), clemastin (TAVIST), diphenhydramin (BENảDYL), promethazin (PHENERGAN)], một số phenothiazin (như thioridazin (MELLARIL), triflupromazin (STELAZIN)], một số thuốc chống trầm cảm ba vòng (như amitriptylin (ELAVIL), amoxapin (ASENDIN), clomipramin (ANAFRANIL), protriptylin (VIVACTIL)], clozapin (CLOZARIL), cyclobenzaprin (FLEXERIL) và disopyramid (NORPACE).
Propoxyphen tăng tác dụng gây ngủ khi dùng cùng với rượu hoặc với các thuốc khác gây ngủ như nhóm thuốc chống lo hãi benzodiazepin (VALIUM, ATIVAN, KLONOPIN, XANAX), nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng (ELAVIL, TOFRANIL, NORPRAMIN), dicyclomin (BENTYL), một số kháng histamin (BENADRYL, VISTARIL, ATARAX, TAVIST) và một số thuốc chống cao huyết áp (CATAPRESS, INDERAL).
Đối với phụ nữ có thai: có rất ít thông tin về ảnh hưởng đến thai nhi khi dùng propoxyphen cho phụ nữ có thai. Thầy thuốc có thể dùng thuốc nếu cảm thấy lợi ích vượt quá nguy cơ tiềm ẩn (và chưa rõ).
Đối với bà mẹ cho con bú: đã đo được nồng độ propoxyphen thấp trong sữa của những bà mẹ uống propoxyphen. Chưa rõ liệu lượng thuốc nhỏ này có gây tác dụng phụ cho trẻ bú mẹ hay không.
Tác dụng phụ: phản ứng có hại hay gặp nhất của propoxyphen là kém minh mẫn, chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn và nôn. Các tác dụng phụ khác bao gồm đờ đẫn, táo bón và co thắt niệu đạo, có thể dẫn tới đái khó.
Propoxyphen có thể ức chế hô hấp, và thận trọng khi dùng ở người già, bệnh nhân suy nhược và bệnh nhân bị bệnh phổi nặng. Propoxyphen có thể làm suy giảm khả năng tư duy và thể chất cần có khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Propoxyphen có thể gây quen thuốc. Có thể xảy ra phụ thuộc về tinh thần và thể xác, nhưng ít có khả năng nếu dùng giảm đau trong thời gian ngắn.
(Theo cimsi)