Tổng quan: các chất chẹn alpha toàn thân bao gồm doxazosin, phenoxybenzamin, phentolamin, prazosin, terazosin và tolazolin. Trên lâm sàng, doxazosin, terazosin và, trong một phạm vi hạn chế , parazosin được dùng làm thuốc uống điều trị cao huyết áp và phì đại tuyến tiền liệt. Phenoxybenzamin và tolazolin ít khi được sử dụng. Phentolamin được dùng để chẩn đoán u tế bào ưa crôm, để điều trị cao huyết áp do u tế bào ưa crôm, và để ngăn ngừa hoại tử mô sau khi norepinephrin hoặc dopamin thoát mạch. Phentolamin cũng được dùng điều trị cơn cao huyết áp do liệu pháp ức chế monoamin oxidase (MAOI) cũng như điều trị liệt dương.
Lịch sửban đầu prazosin được đánh giá là thuốc điều trị suy tim nhưng nay nó không còn được dùng để điều trị bệnh này nữa. Thuốc cũng được dùng trong điều trị cao huyết áp. Terazosin ban đầu được cho phép dùng để điều trị cao huyết áp và phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Từ khi được công bố vào tháng 11 năm 1990, doxazocin đã trở thành một trong 3 thuốc được ưa chuộng trong điều trị cao huyết áp do thuốc có thời gian tác dụng kéo dài.
Cơ chế tác dụng: Phentolamin là chất đối kháng thụ thể alpha-adrenalin tương tự tolazolin nhưng mạnh hơn. Phentolamin và phenoxybenzamin là những chất đối kháng không cạnh tranh tác dụng ngắn trên thụ thể alpha-adrenalin. Chúng đối kháng cả thụ thể alpha 1 và alpha 2, do đó ức chế tác dụng của cả epinephrin và norepinephrin tuần hoàn, nhưng phentolamin tác dụng trên những chất trung gian do đầu mút dây thần kinh của hệ adrenalin giải phóng ra yếu hơn trên các catecholamin tuần hoàn. Tính đối kháng tại thụ thể alpha 1 làm tăng mức norepinephrin tuần hoàn do làm mất phản hồi nghịch. Điều này làm giảm tác dụng hạ huyết áp. Phentolamin cũng kích thích các thụ thể tiết beta adrenalin ở tim và phổi. Cả hai chất này đều có ứng dụng lâm sàng hạn chế.
Không giống như phentolamin và phenoxybenzamin, dosazoxin, prazosin và terazosin tác dụng chọn lọc trên thụ thể alpha 1. Vì tác dụng chọn lọc này, nhịp tim chậm phản xạ và tác dụng hạ huyết áp giảm ít trở thành vấn đề hơn so với phentolamin hay phenoxybenzamin. Việc phong bế thụ thể alpha 1 ngoại vi kích thích giải phóng norepinephrin. (Clonidin cũng tác dụng trên thụ thể alpha 1 nhưng khác với các chất chẹn alpha đang được bàn luận ở đây về khả năng kích thích các thụ thể alpha 2 là chủ yếu).
Không như các thuốc chống cao huyết áp khác, các chất chẹn alpha phát huy tác dụng có lợi trên chuyển hóa lipid, mặc dù hiệu quả của từng chất có thể khác nhau đôi chút. Theo một phân tích mêta gần đây, các chất này làm giảm cholesterol toàn phần, LDL (cholesterol tỷ trọng thấp) huyết thanh và triglycerid huyết thanh. Phân tích cũng cho thấy HDL (cholesterol tỷ trọng cao) tăng, nhưng tác dụng này ít thấy ở bệnh nhân cao tuổi. Nói chung, tác dụng của các chất chẹn alpha 1 trên lipid máu càng rõ rệt ở những bệnh nhân có mức lipid cao khi bắt đầu dùng thuốc.
Đặc điểm phân biệt: Phentolamin tác động tương tự phenoxybenzamin, nhưng phentolamin thường được dùng ngoài đường tiêu hóa và có thời gian tác dụng ngắn hơn. Như đã chỉ ra ở trên, phentolamin và phenoxybenzamin chống cao huyết áp kém do gây nhịp tim chậm phản xạ, giải phóng renin và giảm hiệu lực phong bế thụ thể.
Trong prazosin, terazosin và doxazosin thì doxazosin có tác dụng kéo dài nhất. Có thể dùng doxazosin với liều 1 lần/ngày, khiến thuốc hữu dụng trong điều trị một bệnh mạn tính như cao huyết áp. Vì tác dụng có lợi trên phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH), đây là những thuốc lý tưởng dùng cho nam giới bị cả cao huyết áp và BPH. Số liệu sơ bộ từ nghiên cứu đối chứng đầu tiên so sánh terazosin với finasterid (một chất ức chế 5-alpha-reductase) đã cho thấy terazosin là ưu việt trong điều trị BPH. Finasterid có lẽ tốt hơn ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt vì thuốc thực sự làm tuyến tiền liệt co nhỏ lại, hoặc ở người không thể dung nạp được các chất chẹn alpha.
Tác dụng có hại: bên cạnh tác dụng hạ huyết áp là hiệu quả chính của phong bế alpha, các chất chẹn alpha gây khá ít phản ứng có hại. Mặc dù prazosin liên quan rõ rệt với tụt huyết áp khi đứng sau khi dùng liều đầu tiên, phản ứng phụ này có vẻ ít là vấn đề với terazosin và doxazosin, có lẽ vì hai thuốc này phát huy tác dụng chậm hơn prazosin.
(Theo cimsi)