Methotrexat
Tên gốc: Methotrexat Biệt dược: RHEUMATREX Nhóm thuốc và cơ chế: là thuốc chống chuyển hoá, nghĩa là có khả năng ức chế chuyển hoá của tế bào. Do vậy nó có tác dụng điều trị bệnh liên quan đến tăng nhanh tế bào một cách bất thường, như ung thư vú và vảy nến. Gần đây Methotrexat cho thấy có tác dụng làm giảm xảy thai ở bệnh nhân có thai lạc chỗ.
Tên gốc: Methotrexat
Biệt dượcRHEUMATREX
Nhóm thuốc và cơ chế: là thuốc chống chuyển hoá, nghĩa là có khả năng ức chế chuyển hoá của tế bào. Do vậy nó có tác dụng điều trị bệnh liên quan đến tăng nhanh tế bào một cách bất thường, như ung thư vú và vảy nến. Gần đây Methotrexat cho thấy có tác dụng làm giảm xảy thai ở bệnh nhân có thai lạc chỗ. Tác dụng này được xem như do tác dụng giết chết các tế bào sinh sản nhanh của rau thai. Nó cũng có tác dụng điều trị viêm khớp dạng thấp, mặc dù cơ chế chưa được biết rõ, dường như nó làm thay đổi miễn dịch có vai trò trong nguyên nhân viêm khớp dạng thấp.
Dạng dùng: thuốc tiêm 25mg/ml, viên nén: 2,5mg.
Bảo quản: nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.
Chỉ định: điều trị ung thư thường dùng liều cao hơn các mục đích sử dụng khác và thường dùng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Methotrexat dùng điều trị bệnh vảy nến, là một bệnh viêm da cũng như viêm khớp xảy ra ở những bệnh nhân này. Nó cũng dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn và trẻ em, thuốc còn dùng để điều trị các bệnh thấp khớp như lupút ban đỏ toàn thân và viêm đa cơ. Nó đã được dùng để gây xảy thai ở bệnh nhân có thai lạc chỗ.
Liều dùng và cách dùng: điều trị viêm khớp dạng thấp và bệnh vảy nến, thuốc được dùng tuần 1 lần, uống hoặc tiêm. Điều trị vảy nến, liều trong tuần được chia làm 3 lần ở quãng nghỉ 12 giờ mỗi một tuần. Cách dùng này cho thấy có tác dụng hơn vì liên quan của thuốc đến chu kỳ sinh sản tự nhiên của da.
Tương tác thuốc: do Methotrexat có thể gây bệnh gan nguy hiểm nên không dùng Methotrexat cho bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc nghiện rượu. Bệnh nhân không được uống rượu trong khi dùng Methotrexat. Methotrexat có thể ức chế miễn dịch của cơ thể vì vậy cần báo cho thầy thuốc bất cứ các triệu chứng nhiễm khuẩn nào. Không dùng Methotrexat cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Ho khan, không có đờm có thể là kết quả của ngộ độc phổi hiếm gặp. Methotrexat có thể làm giảm sinh sản, giảm số lượng tinh trùng và gây loạn kinh nguyệt. Độ an toàn và tác dụng cho trẻ em chưa được thiết lập.
Đối với phụ nữ có thai: không được dùng Methotrexat cho thai phụ do thuốc gây độc cho phôi thai và có thể gây khuyết tật bẩm sinh và xảy thai. Ngừng dùng thuốc trước khi có thai. Bệnh nhân nam cần ngừng dùng Methotrexat ít nhất 3 tháng trước khi có ý định có thai và bệnh nhân nữ cần ngừng dùng thuốc ít nhất 1 kỳ kinh trước khi có thai.
Tác dụng phụ: các tác dụng liên quan đến liều dùng. Hay gặp nhất là đau miệng, kích ứng dạ dày, giảm bạch cầu. Thuốc có thể gây ngộ độccho gan và tuỷ xương, cần phải xét nghiệm máu thường xuyên. Methotrexat có thể gây đau đầu, chóng mặt, ngứa, phát ban và rụng tóc. Ho khan, không có đờm có thể là hậu quả của ngộ độc phổi hiếm gặp.
(Theo cimsi)