Prednison Oral
Tên gốc: Prednison, uống Biệt dược: DELTASONE, LIQUID PRED Nhóm thuốc và cơ chế: Prednison là một corticosteroid tuyến thượng thận tổng hợp. Corticosteroid là những chất tự nhiên do tuyến thượng thận sản sinh ra. Corticosteroid có đặc tính kháng viêm mạnh, và được dùng rộng rãi điều trị các chứng viêm như viêm khớp, viêm đại tràng, hen, viêm phế quản, một số phát ban trên da, các chứng dị ứng hoặc viêm của mũi và mắt
Tên gốc: Prednison, uống
Biệt dượcDELTASONE, LIQUID PRED
Nhóm thuốc và cơ chế: Prednison là một corticosteroid tuyến thượng thận tổng hợp. Corticosteroid là những chất tự nhiên do tuyến thượng thận sản sinh ra. Corticosteroid có đặc tính kháng viêm mạnh, và được dùng rộng rãi điều trị các chứng viêm như viêm khớp, viêm đại tràng, hen, viêm phế quản, một số phát ban trên da, các chứng dị ứng hoặc viêm của mũi và mắt. Có nhiều chế phẩm corticosteroid bao gồm viên nén uống, viên nang, dung dịch, kem và gel bôi tại chỗ, thuốc hít và thuốc nhỏ mắt, dung dịch tiêm và tiêm tĩnh mạch. Phần này đề cập đến prednison được kê đơn ở dạng viên nén uống và dạng dung dịch.
Nhu cầu về liều corticosteroid khác nhau giữa các bệnh nhân và các bệnh được điều trị. Nói chung, thường dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Dùng corticosteroid nhiều lần/ngày có hiệu quả hơn, nhưng cũng độc hơn cùng tổng liều như vậy được dùng 1 lần/ngày hoặc cách ngày.
Kê đơn: có
Dạng dùng: viên nén 2,5mg, 5mg, 10mg, 20mg, 50mg; LIQUID PRED là dung dịch prednison uống 5mg/5ml (thìa cà phê).
Bảo quản: ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín, tránh ẩm. Bảo quản LIQUID PRED ở nhiệt độ 39-77oF.
Chỉ định: Prednison được dùng để ức chế viêm trong nhiều chứng bệnh viêm và dị ứng. Ví dụ các chứng viêm gồm viêm khớp dạng thấp, lupus hệ thống, viêm khớp gút cấp, viêm khớp vảy nến, viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Nhiều bệnh dị ứng nặng điều trị bằng các liệu pháp cổ điển thất bại cũng đáp ứng với prednison. Ví dụ hen phế quản, viêm mũi dị ứng, viêm da do thuốc, viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc. Những bệnh da mạn tính điều trị bằng prednison bao gồm viêm da dạng herpes, chốc lở (pemphigus), bệnh vảy nến nặng và viêm da tăng tiết bã nhờn nặng. Các chứng viêm và dị ứng mạn tính của màng bồ đào, mống mắt, kết mạc và dây thần kinh thị giác cũng được điều trị bằng prednison.
Prednison cũng được dùng điều trị các ung thư tế bào máu (bệnh bạch cầu), và ung thư hệ bạch huyết (bệnh lympho), xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát và thiếu máu tan máu tự miễn. Những bệnh hiếm gặp khác có thể điều trị bằng thuốc này là viêm tuyến giáp và bệnh sarcoid. Cuối cùng, prednison được dùng làm liệu pháp thay thế hormon cho bệnh nhân mà tuyến thượng thận không thể sản sinh đủ lượng corticosteroid.
Cách dùng: nên uống cùng đồ ăn.
Tương tác thuốc:sử dụng prednison kéo dài gây ức chế khả năng sản sinh corticosteroid của tuyến thượng thận. Ngừng prednison đột ngột ở những người này gây ra các triệu chứng thiếu corticosteroid, đi kèm với buồn nôn, nôn và thậm chí sốc. Do đó, ngừng prednison thường được tiến hành bằng cách giảm dần liều. Giảm liều prednison từ từ không chỉ giảm thiểu các triệu chứng thiếu corticosteroid, mà còn làm giảm nguy cơ bùng phát bệnh đã điều trị.
Prednison và các corticosteroid khác có thể che khuất các dấu hiệu nhiễm trùng và suy giảm đáp ứng miễn dịch tự nhiên của cơ thể với nhiễm trùng. Bệnh nhân dùng corticosteroid dễ bị nhiễm trùng hơn và có thể bị nhiễm trùng nặng hơn người khỏe mạnh. Ví dụ, virus thuỷ đậu và virus sởi có thể gây bệnh nặng và thậm chí tử vong cho bệnh nhân dùng prednison liều cao. Không dùng các vaccin virus sống, như vaccin thuỷ đậu, cho bệnh nhân đang dùng prednison liều cao, vì ngay cả virus trong vaccin cũng có thể gây bệnh ở những bệnh nhân này. Một số vi sinh vật gây bệnh, như lao (TB) và sốt rét có thể tiềm ẩn nhiều năm trong bệnh nhân. Prednison và các corticosteroid khác có thể kích hoạt các nhiễm trùng đang ngủ yên ở những bệnh nhân này và gây bệnh nặng. Bệnh nhân bị lao thể ẩn có thể cần dùng thuốc chống lao trong khi điều trị corticosteroid kéo dài.
Do ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân, prednison có thể làm giảm hiệu quả của chủng ngừa. Prednison cũng ảnh hưởng đến test tuberculin da và gây âm tính giả ở bệnh nhân bị nhiễm lao thể ẩn.
Prednison làm giảm hấp thu calci và hình thành xương mới. Bệnh nhân điều trị dài ngày bằng prednison và các corticosteroid khác có thể bị loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương. Bổ sung calci và vitamin D giúp làm chậm tiến triển của loãng xương. ở một số ít trường hợp, phá hủy các khớp lớn có thể xảy ra khi điều trị prednison hoặc các corticosteroid khác. Những bệnh nhân này bị đau nặng ở khớp và có thể cần thay khớp. Chưa rõ nguyên nhân gây ra sự phá hủy này.
Đối với phụ nữ có thai: có thể dùng prednison khi có thai, nhưng nói chung nên tránh.
Tác dụng phụ: tác dụng phụ của prednison phụ thuộc vào liều, thời gian và tần suất sử dụng. Liệu trình prednison ngắn ngày thường được dung nạp tốt với tác dụng phụ ít và nhẹ. Prednison liều cao kéo dài thường gây ra những tác dụng phụ đã dự kiến trước và có thể nặng. Nếu có thể, nên dùng liều prednison thấp nhất trong thời gian ngắn nhất để giảm thiểu tác dụng phụ. Thay đổi liều hằng ngày cũng giúp giảm tác dụng phụ.
Tác dụng phụ của prednison và các corticosteroid khác đi từ khó chịu nhẹ đến tổn thương nặng nề không hồi phục của cơ thể. Các tác dụng phụ bao gồm giữ nước, tăng cân, tăng huyết áp, mất kali, đau đầu, yếu cơ, phù và mọc râu lông trên mặt, da mỏng và dễ bầm tím, tăng nhãn áp, đục thuỷ tinh thể, loét tiêu hóa, đái đường nặng lên, kinh nguyệt không đều, chậm phát triển ở trẻ em, co giật và rối nhiễu tâm lý. Rối nhiễu tâm lý có thể bao gồm trầm cảm, hưng phấn, mất ngủ, tâm trạng thất thường, thay đổi tính cách, thậm chí hành vi loạn thần. Các biến chứng xương và khớp do corticosteroid đã được bàn luận ở trên trong phần Tương tác thuốc.
(Theo cimsi)