Metolazon
Tên gốc: Metolazon
Tên gốc: Metolazon
Biệt dượcZAROXOLYN, DIULO, MYKROX
Nhóm thuốc và cơ chế: là thuốc lợi tiểu điều trị cao huyết áp và phù. Nó ức chế việc giữ muối và nước ở thận bằng cách tăng thải nước và muối. Mặc dù không phải là Thiazid nhưng metolazon có liên quan hoá học đến nhóm lợi tiểu Thiazid theo một cơ chế giống nhau. Thuốc hấp thụ không hoàn toàn trừ MYKROX.
Dạng dùng: ZAROXOLYN hoặc DIULO: viên nén 2,5mg, 5mg, 10mg. MYKROX: viên nén 0,5mg.
Bảo quản: nhiệt độ phòng 15 – 30o C.
Chỉ định: điều trị cao huyết áp, suy tim sung huyết và phù.
Liều dùng và cách dùng: liều thay đổi cho từng bệnh nhân. Điều quan trọng cần biết là không được thay ZAROXOLYN hoặc DIULO bằng MYKROX vì các thuốc khác nhau rất lớn về tác dụng. ZAROXOLYN và DIULO có thể thay thế cho nhau.
Tương tác thuốc: Metolazon có thể làm giảm kali và magiê huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu quai như forusemid (LAISIX), bumetanid, torsemid. Hạ kali và magiê huyết có thể gây loạn nhịp tim, đặc biệt ở bệnh nhân già dùng digoxin. Nồng độ acid uric máu có thể tăng khi dùng metolazon, tuy nhiên ít gây ra bệnh gút. Metolazon giảm bài tiết Lithi ở thận dẫn đến ngộ độc Lithi ở bệnh nhân dùng Lithi. Các thuốc chống viêm phi steroid như Ibuprofen, naproxin, nabumeton làm giảm tác dụng của Metolazon do ảnh hưởng đến thải trừ muối và nước.
Đối với phụ nữ có thai: không dùng metolazon cho thai phụ.
Đối với phụ nữ cho con bú: không dùng metolazon cho phụ nữ cho con bú trong những tháng đầu nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng phụ: hạ kali, natri và magiê huyết thường xảy ra trong khi dùng metolazon. Các thuốc lợi tiểu Thiazid làm tăng acid uric trong máu. Metolazon làm tăng đường huyết ở bệnh nhân đái đường. Các tác dụng phụ khác gồm chóng mặt, đau đầu và mê sảng. Các phản ứng phụ ít gặp hơn như mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng và táo bón.
(Theo cimsi)