Nafarilin
Tên gốc: Nafarilin Biệt dược: SYNAREL Nhóm thuốc và cơ chế: là một protein tổng hợp, giống với hóc môn tự nhiên, gonadotropin về mặt hóa học (GnRH), hóc môn điều hòa tiết gonadotropin ở tuyến yên (tuyến nhỏ nằm ở gần não). Gonadotropin (FSH và LH) là các hóc môn cần thiết cho việc sản sinh estrogen ở buồng trứng.
Tên gốc: Nafarilin
Biệt dượcSYNAREL
Nhóm thuốc và cơ chế: là một protein tổng hợp, giống với hóc môn tự nhiên, gonadotropin về mặt hóa học (GnRH), hóc môn điều hòa tiết gonadotropin ở tuyến yên (tuyến nhỏ nằm ở gần não). Gonadotropin (FSH và LH) là các hóc môn cần thiết cho việc sản sinh estrogen ở buồng trứng. Khi dùng Nafarilin (chất tương tự như GNRH) liên tục cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản gây ức chế việc sản sinh FSH và LH và estrogen của buồng trứng. Việc ức chế sản sinh estrogen có thể gây mất kinh nguyệt, gây tình trạng tắt kinh tạm thời có hồi phục. Việc tắt kinh tạm thời là điều quan trọng trong việc co các mô lạc màng nội mạc tử cung và làm giảm đau do lạc màng nội mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung là tình trạng mà các tế bào thường được hình thành ở trong tử cung lại bị thay thế được hình thành ở bên ngoài tử cung. Các tế bào có ở nơi không bình thường này gọi là cấy nội mạc giữ được hình thành ở trong buồng trứng, ống dẫn trứng, bề mặt ngoài tử cung hoặc ruột và trên bề mặt khoang chậu. Giống như nội mạc bình thường, cấy nội mạc đáp ứng với các hóc môn của vòng kinh tức là chúng được tạo ra trong tháng và sau đó bị phá hủy và chảy máu trong khi có kinh. Tuy nhiên, không giống như nội mạc tử cung bình thường, tế bào cấy chảy máu vào bên trong (máu từ tế bào cấy không thể đi ra ngoài cơ thể).
Chảy máu này gây viêm nhiễm mô và hình thành sẹo, gây ra các triệu chứng đau và vô sinh ở phụ nữ bị lạc màng trong (nội mạc) tử cung. Nafarilin có tác dụng làm giảm đau do lạc màng trong tử cung và làm co các tế bào cấy nội mạc tử cung.
Dạng dùng: bột phun mũi
Bảo quản: lọ thuốc để thẳng đứng, ở nhiệt độ phòng dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Chỉ định: điều trị lạc màng nội mạc tử cung gồm giảm đau và co mảnh cấy nội mạc tử cung.
Liều dùng và cách dùng: trừ khi có chỉ dẫn đặc biệt của bác sĩ, thuốc được dùng ngày 2 lần trong 6 tháng. Liều đầu tiên được dùng giữa ngày thứ 2 và ngày thứ 4 sau khi hành kinh bắt đầu. Sau 2 tháng điều trị, nhiều phụ nữ có thể thấy giảm ra kinh và có thể tắt hoàn toàn. Phụ nữ tiếp tục có kinh nguyệt bình thường sau 2 tháng điều trị nên đi khám lại.
Để đảm bảo an toàn và tác dụng tối đa, nafarilin phải được dùng liên tục, không ngắt quãng. Quên một vài liều có thể gây chảy máu âm đạo. Quên dùng vài liều liên tiếp có thể gây rụng trứng và có thai, trừ khi dùng các biện pháp tránh thai tiếp theo. Do viên thuốc tránh thai không được dùng phối hợp với nafarilin, vì vậy điều quan trọng là phải sử dụng phương pháp tránh thai không hóc môn khi dùng nafarilin.
Hấp thu của nafarilin không bị ảnh hưởng bởi cảm lạnh hoặc sổ mũi, nếu thuốc chống xung huyết được dùng thì sau hơn 30 phút mới được dùng nafarilin.
Tương tác thuốc: Nafarilin không dùng cho phụ nữ ra kinh bất thường chưa được chẩn đoán.
Tình trạng giảm estrogen và mất kinh tạm thời do nafarilin có thể gây loãng một số xương. Có hồi phục sau ngừng dùng thuốc.Trong mỗi một giai đoạn 6 tháng điều trị, lượng xương mất phòng không đáng kể. Bệnh nhân cần xin ý kiến bác sĩ về khả năng này, và thông báo với các bác sĩ về điều kiện có thể làm tăng nguy cơ loãng xương. Các điều kiện này gồm: hút thuốc lá mạn tính, uống quá nhiều rượu, tiền sử loãng xương gia đình, và uống các thuốc có thể gây loãng xương (như thuốc chống co giật, các corticosteroid).
Đối với phụ nữ có thai: không được dùng nafarilin cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ dự định có thai. Cần loại trừ có thai trước khi dùng nafarilin và các phương pháp ngừa thai không hóc môn nên sử dụng trong khi dùng nafarilin.
Đối với phụ nữ cho con bú: không dùng nafarilin cho phụ nữ đang cho con bú
Tác dụng phụ: tác dụng phụ thường liên quan đến tình trạng estrogen thấp, gồm cơn bốc hỏa, khô âm đạo, đau đầu, thay đổi tâm thần, giảm tình dục. Một số trường hợp xảy ra trứng cá, đau cơ, teo vú, kích ứng mũi. Các tác dụng phụ mất đi khi ngừng dùng thuốc.
(Theo cimsi)