Isosorbid dinitrat
Tên thường gọi: Isosorbid dinitrat
Tên thường gọi: Isosorbid dinitrat
Biệt dượcISORDIL, SORBITRATE
Nhóm thuốc và cơ chế: thuốc giảm đau thắt ngực do giãn cả tĩnh mạch và động mạch. Isosorbid dinitrat thuộc nhóm thuốc chống đau thắt ngực. Đau thắt ngực xảy ra khi tim đòi hỏi nhu cầu oxy và máu cao hơn lượng mà động mạch vành có thể cung cấp. Nhu cầu oxy liên quan một phần đến huyết áp, có thể giảm nhu cầu oxy bằng một trong hai cách. Cách thứ nhất là giãn tĩnh mạch và thể tích máu làm giảm huyết áp. Cách thứ hai là giãn động mạch làm giảm áp lực động mạch mà tim phải bơm.
Dạng dùng: viên ngậm dưới lưỡi (2,5mg, 5mg, 10mg). Viên nén (5mg, 10mg, 20mg, 30mg và 40mg). Nang giải phóng thuốc có kiểm soát 40mg.
Bảo quản: nhiệt độ phòng, tránh ẩm.
Chỉ định: giảm huyết áp cũng như áp lực thành mạch (sức cản mạch máu) cải thiện hiệu suất tim. Dùng để phòng và điều trị cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng dùng để làm giảm tần số và độ nặng của các cơn đau thắt ngực và giảm nhu cầu dùng nitroglycerin ngậm dưới lưỡi.
Liều dùng và cách dùng: thuốc có thể dùng lúc no hoặc lúc đói. Viên ngậm dưới lưỡi cần cho tan ra dưới lưỡi. Isosorbid dinitrat chuyển hoá chủ yếu ở gan nên cần phải giảm liều ở bệnh nhân suy gan.
Tương tác thuốc: Isosorbid dinitrat có thể gây tụt huyết áp nguy hiểm vì vậy cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có thể tích máu giảm (khi dùng thuốc lợi tiểu), những bệnh nhân có huyết áp thấp, hoặc những người dùng các thuốc hạ huyết áp (như các thuốc chẹn kênh calci). Độ dung nạp với isosorbide dinitrate có thể tăng nên có thể phải tăng liều. Liều dùng phải giảm từ từ để tránh các vấn đề về tim.
Tác dụng phụ: hay gặp nhất là đau đầu, thường liên quan đến liều. Nóng bừng có thể xảy ra do giãn mạch. Cũng có thể xảy ra chóng mặt ngắn ngủi, trống ngực, mệt mỏi (do hạ huyết áp). Hiếm khi xảy ra buồn nôn, nôn và phát ban.
(Theo cimsi)