levothyroxin natri
Tên gốc: Levothyroxin natri
Tên gốc: Levothyroxin natri
Biệt dượcSYNTHROID, LEVOXYL, LEVOTHROID
Nhóm thuốc và cơchế: L-thyroxin là hormon chủ yếu do tuyến giáp bình thường tiết ra. Tác dụng chủ yếu của hormon tuyến giáp là tăng tốc độc chuyển hóa của các mô cơ thể, hormon tuyến giáp cũng có vai trò trong sự tăng trưởng và phát triển ở người trẻ.
Kê đơn: có
Dạng dùng: viên nén 0,025; 0,05; 0,075; 0,088; 0,1; 0,112; 0,125; 0,15; 0,175; 0,2; 0,3mg.
Bảo quản: ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín.
Chỉđịnh: Synthroid được dùng làm trị liệu thay thế hoặc bổ sung để điều trị giảm hoặc không còn chức năng tuyến giáp do nhược giáp, phì đại tiên phát, mất một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp hoặc do phẫu thuật, chiếu xạ hay tác nhân kháng giáp trạng. Phải duy trì liệu pháp liên tục để kiểm soát các triệu chứng nhược giáp. Thuốc cũng được chỉ định để ức chế phì đại tuyến giáp hay bướu giáp.
Liều dùng: Synthroid thường được uống lúc đói. Phải thận trọng trên bệnh nhân có bệnh mạch vành và đau thắt ngực.
Tương tác thuốc: phải hết sức thận trọng khi dùng thuốc này cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Nếu thấy đau ngực hoặc bệnh tim mạch nặng lên phải giảm liều. Liệu pháp thay thế hormon là tối quan trọng cho tính mạng, ngoại trừ những trường hợp nhược giáp thoáng qua, thường do viêm tuyến giáp, và ở những bệnh nhân được thử nghiệm thuốc.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sỹ các triệu chứng ngộ độc giáp, như đau ngực, mạch nhanh, đánh trống ngực, ra mồ hôi nhiều, khó chịu vùng tim, căng thẳng hoặc các triệu chứng đặc biệt khác. Bệnh nhân bị đái đường có thể cần điều chỉnh các thuốc đái đường trước khi bắt đầu dùng thuốc giáp trạng. Bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông, đặc biệt là COUMADIN cần điều chỉnh liều. Cần theo dõi định kỳ đáp ứng với thuốc giáp trạng bằng các xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp.
Đối với phụ nữ có thai: liệu pháp hormon giáp trạng trong thời gian có thai thường là an toàn, nhưng phải được thầy thuốc theo dõi.
Đối với bà mẹ cho con bú: lệu pháp hormon giáp trạng ở bà mẹ cho con bú thường là an toàn, nhưng phải được thầy thuốc theo dõi.
Tác dụng phụ: mạch nhanh, đánh trống ngực, căng thẳng, ra mồ hôi nhiều hoặc khó chịu vùng tim.
(Theo cimsi)