Tên thường gọi: Ticlopidin
Biệt dượcTICLID
Nhóm thuốc và cơ chế: Ticlopidin ảnh hưởng đến chức năng màng tiểu cầu. Tiểu cầu giúp máu đông.
Đột quỵ xảy ra khi cục máu đông hình thành trong mạch máu não hoặc ở các phần khác nhau của cơ thể sau đó đi đến não. Trong cả hai trường hợp này, việc cung cấp máu cho não bị ức chế và vùng não đó bị hủy hoại. Ticlopidin làm cho máu ít bị đông vì vậy làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Dạng dùng: viên nén 250mg
Bảo quản: 15-30°C
Chỉ định: dùng để giảm nguy cơ đột quỵ. Dùng cho người không dùng được aspirin. Thuốc chỉ dùng cho bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ.
Cách dùng và liều dùng: dùng theo chỉ dẫn. Dùng quá liều có thể gây chảy máu và giảm bạch cầu, cần xét nghiệm máu để theo dõi tác dụng phụ.
Bệnh nhân cần báo với bác sỹ các dấu hiệu nhiễm khuẩn, bầm tím, hoặc chảy máu trong khi uống thuốc hoặc sau 2 tuần uống ticlopidin.
Tương tác thuốc: không dùng ticlopidin cho bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét chảy máu, dùng các thuốc chống đông máu khác. Thận trọng khi dùng triclopidin cho bệnh nhân mắc bệnh gan. Ticlopidin có thể làm tăng cholesterol và triglycerid.
Cần ngừng dùng ticlopidin 1 hoặc 2 tuần trước khi phẫu thuật. Ticlopidin tương tác với nhiều thuốc, vì vậy bệnh nhân dùng các thuốc khác cần phải hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Đối với phụ nữ có thai: không dùng ticlopidine cho phụ nữ có thai.
Đối với phụ nữ cho con bú: không dùng ticlopidin cho phụ nữ cho con bú
Tác dụng phụ: ỉa chảy, phát ban, buồn nôn và nôn.
(Theo cimsi)