Tên thường gọi: Tetracyclin
Biệt dượcACHROMYCIN, SUMYCIN
Nhóm thuốc và cơ chế: là một kháng sinh phổ rộng, có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn gồm: Hemophilus influenzae, streptococcus-pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, chlamydia psittaci, chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae và nhiều vi khuẩn khác.
Dạng dùng: viên nang 250mg, 500mg; viên nén 250mg, 500mg; Siro 125mg/thìa cà phê.
Bảo quản: dưới 30°C
Chỉ định: điều trị nhiễm khuẩn hô hấp do Hemophylus influenzae, Streptococcus pneumoniae hoặc Mycobacteria pneumoniae. Nó cũng dùng để điều trị thương hàn, tả, bệnh than, giang mai và trứng cá. Dùng phối hợp với các thuốc khác điều trị nhiễm H. pylori gây viêm loét dạ dày, tá tràng.
Cách dùng và liều dùng: uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn để ngăn cản việc gắn thuốc và thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. Ngày dùng 2-4 lần trong 1-2 tuần.
Tương tác thuốc: không dùng đồng thời tetracyclin với các thuốc kháng acid có chứa nhôm, magiê và calci như Mylanta, Maalox hoặc rolaids vì các thành phần này gắn với tetracyclin trong ruột. Không dùng đồng thời tetracyclin với các muối calci, sắt, bismut. Tetracyclin làm tăng tác dụng của warfarin và cần phải giảm liều warfarin. Phenytoin, carbamazepin và các barbiturat làm tăng chuyển hóa tetracyclin.
Đối với phụ nữ có thai: không dùng tetracyclin cho phụ nữ có thai.
Đối với phụ nữ cho con bú: không dùng tetracyclin cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ: tetracyclin dung nạp tốt, các tác dụng phụ hay gặp gồm ỉa chảy, phân lỏng, buồn nôn, đau bụng và nôn. Thuốc gây vàng răng khi dùng cho trẻ em < 8 tuổi. Tetracyclin gây cháy nắng.
(Theo cimsi)