Sildenafil
Tên gốc: Sildenafil Biệt dược: VIAGRA Nhóm thuốc và cơ chế: Ước tính có 140 triệu đàn ông trên toàn thế giới bị liệt dương. Một nửa số nam giới bị liệt dương là do nguyên nhân thực thể. Số còn lại bị coi là liệt dương do nguyên nhân tâm lý. Những nguyên nhân thực thể gây liệt dương gồm đái đường và các bệnh của tuần hoàn, thần kinh và tiết niệu.
Tên gốc: Sildenafil
Biệt dượcVIAGRA
Nhóm thuốc và cơ chế: Ước tính có 140 triệu đàn ông trên toàn thế giới bị liệt dương. Một nửa số nam giới bị liệt dương là do nguyên nhân thực thể. Số còn lại bị coi là liệt dương do nguyên nhân tâm lý. Những nguyên nhân thực thể gây liệt dương gồm đái đường và các bệnh của tuần hoàn, thần kinh và tiết niệu.
Cường dương là do dương vật ứ đầy máu. Sự ứ máu này xảy ra khi những mạch máu dẫn máu đến dương vật tăng cấp máu và những mạch máu đưa máu ra khỏi dương vật giảm dẫn máu đi. Trong điều kiện bình thường, kích thích tình dục dẫn tới sản sinh và giải phóng oxid nitơ ở dương vật. Oxid nitơ hoạt hóa enzym guanylat cyclase, sinh ra guanosin monophosphat vòng (GMPc). GMPc này chịu trách nhiệm chủ yếu gây ra cương dương vật do tác động đến lượng máu vào và ra khỏi dương vật.
Sildenafil ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE5), là enzym phá huỷ GMPc. Do đó, sildenafil ngăn cản sự phá huỷ GMPc, cho phép GMPc tích luỹ và tồn tại lâu hơn. GMPc tồn tại càng lâu, sự ứ huyết ở dương vật càng kéo dài.
Kê đơn: có
Dạng dùng: viên nén màu xanh lơ hình thoi tròn, bao phim: 25mg, 50mg và 100mg.
Bảo quản: nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng, 15-30oC.
Chỉ định: Sildenafil được dùng để điều trị rối loạn cương dương do nguyên nhân thực thể hoặc tâm lý.
Cách dùng: Sildenafil được hấp thu nhanh. Nồng độ huyết thanh đạt tới tối đa trong vòng 30-120 phút (trung bình 60 phút) khi uống vào lúc đói. Khi uống sildenafil với bữa ăn nhiều dầu mỡ, tốc độ hấp thu giảm, với thời gian đạt được nồng độ tối đa chậm khoảng 1 giờ.
Tương tác thuốc: Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat, như isosorbid dinitrat (ISODRIL), isosorbid mononitrat (IMDUR, ISMO, MONOKET), nitroglycerin (NITRO-DUR, TRANSDERM-NITRO). Bệnh nhân đang uống nitrat không nên dùng sildenafil.
Cimetidin (TAGAMET), erythromycin, ketoconazol (NIZORAL), itraconazol (SPORANOX) và mibefradil (POSICOR) có thể làm tăng rõ rệt lượng sildenafil trong cơ thể. Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này nếu họ dùng sildenafil.
Người ta cho rằng rifampin sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong máu và làm giảm hiệu quả của thuốc.
Đối với phụ nữ có thai. mặc dù việc thí nghiệm rộng rãi trên động vật không chứng minh được tác dụng tiêu cực đối với thai nhi, sildenadil chưa được nghiên cứu ở phụ nữ có thai. Thuốc không ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng hoặc chuyển động của tinh trùng ở nam giới.
Đối với bà mẹ cho con bú: chưa rõ liệu sildenafil có tiết ra sữa mẹ hay không.
Tác dụng phụ: khoảng 15% số người dùng sildenafil bị tác dụng phụ. Những tác dụng phụ hay gặp nhất là bốc hỏa (1/10), đau đầu (1/6), đau dạ dày, sung huyết mũi, buồn nôn, ỉa chảy, và mất khả năng phân biệt giữa màu xanh lá cây và màu xanh lơ.
(Theo cimsi)