Cefaclor
Tên gốc: Cefaclor
Tên gốc:Cefaclor
Biệt dượcCECLOR
Nhóm thuốc và cơ chế:Cefaclor là một kháng sinh bán tổng hợp thuốc họ cephalosporin, có quan hệ về mặt hóa học với penicillin. Thuốc có tác dụng chống nhiều loại vi khuẩn khác nhau như Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, E. coli và nhiều loại khác.
Kê đơn:có
Dạng dùng:viên nang 250mg, 500mg. Dịch treo: 125mg/thìa cà phê 5ml, 187mg/thìa cà phê 5ml, 250mg/thìa cà phê 5ml và 375mg/thìa cà phê 5ml.
Bảo quản:cần bảo quản viên nang ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín. Dịch treo uống cần được bảo quản trong tủ lạnh trong bao bì kín.
Chỉ định:Cefaclor có tác dụng chống những vi khuẩn nhạy cảm gây viêm tai giữa, viêm amiđan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản và viêm phổi. Thuốc cũng được dùng điều trị nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm trùng da.
Cách dùng:có thể uống lúc no hoặc lúc đói
Tương tác thuốc:tránh dùng cefaclor cho bệnh nhân bị dị ứng với kháng sinh họ cephalosporin. Vì cefaclor có quan hệ về mặt hóa học với penicillin, một số ít bệnh nhân có phản ứng dị ứng (thậm chí phản vệ) với cả hai thuốc. Điều trị cefaclor và các kháng sinh khác có thể làm thay đổi vi khuẩn chí của đại tràng và khiến C. difficile tăng sinh quá mức, đây là loại vi khuẩn gây viêm đại tràng giả mạc. Bệnh nhân bị viêm đại tràng giả mạc do hậu quả của điều trị kháng sinh có thể bị ỉa chảy, đau bụng, sốt và thậm chí sốc. Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong máu. Cefaclor được dùng cho trẻ em, mặc dù chưa xác định được việc sử dụng an toàn thuốc này cho trẻ còn bú. Cefaclor không gây quen thuốc.
Tác dụng phụ:Cefaclor nói chung được dung nạp tốt và tác dụng phụ thường thoáng qua. Những tác dụng phụ đã báo cáo gồm phát ban trên da, sốt, đau khớp và viêm khớp, xét nghiệm gan bất thường, vàng da, viêm âm đạo, ngứa, căng thẳng, mất ngủ và hoang tưởng.
(Theo cimsi)