Tên gốc: Mesalamin
Biệt dượcPENTASA, ROWASA, ASACOL
Nhóm thuốc và cơ chế: là đẫn chất của acid salicylic, có tác dụng chống viêm để điều trị viêm ruột loét và bệnh Crohn. Lợi ích của nó là tác dụng tại chỗ trên chỗ viêm nhiễm. Sau khi đặt trực tràng, chỉ 15% thuốc được hấp thụ. Sau khi uống, chỉ có 28% thuốc được hấp thu.
Dạng dùng:nang gelatin tác dụng kéo dài: 250mg
Viên bao tan trong ruột: 400mg.
Thuốc rửa trực tràng: 4g/60ml.
Viên đạm: 500mg.
Bảo quản: viên nén, viên nang, thuốc rửa. ở nhiệt độ 15 - 30°C, thuốc đạm từ 19 - 26°C.
Chỉ định:viêm ruột nhẹ, vừa và nặng. Thuốc đạn ít được dùng chữa viêm trực tràng. Thuốc thụt dùng cho viêm đại tràng.
Liều dùng và cách dùng: thuốc thụt bơm vào trực tràng, ngày một lần vào lúc đi ngủ, thuốc duy trì 8 giờ. Thuốc đạn dùng ngày 2 lần, mỗi lần kéo dài tác dụng từ 1 - 3 giờ. Viên giải phóng chậm thường dùng 3 lần/ ngày. Viên tác dụng kéo dài thường dùng 4 lần/ngày ở giai đoạn cấp. Tác dụng xuất hiện sau 3 - 21 ngày điều trị. Thuốc đạn cần 3 - 6 tuần, viên nang 8 tuần để đạt tác dụng tối đa.
Tương tác thuốc: chưa thấy có tương tác thuốc với Mesalamin
Đối với phụ nữ có thai:chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng Mesalamin trên thai phụ. Tuy nhiên những nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng quan trọng nào lên thai nhi. Thuốc có thể dùng cho phụ nữ có thai khi thấy cần thiết.
Đối với phụ nữ cho con bú: Mesalamin bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Khôg thấy có tác dụng phụ nào xảy ra trên trẻ bú sữa mẹ uống mesalamin. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng Mesalamin cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ: Mesalamin thường dung nạp thuốc. Các tác dụng phụ gồm; đau đầu, đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn và chóng mặt. Tuy nhiên, không có tác dụng phụ nào xảy ra nhiều hơn so với placebo. Các phản ứng phụ ít gặp hơn do không dung nạp thuốc gồm: co thắt, đau bụng, ỉa ra máu, đôi khi sốt và phát ban. Một số trường hợp phải ngừng thuốc. Mesalamin dạng thuốc thụt có chứa sulfit không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với sulfit.
(Theo cimsi)