Tên thường gọi:Esterified estrogen
Biệt dược:Estratab, menest
Nhóm thuốc và cơ chế:là hỗn hợp của một số estrogen, hóc môn sinh dục nữ. Estrogen làm tăng sinh trưởng và phát triển các cơ quan sinh dục nữ và duy trì giới tính. Estrogen làm giảm LDL-cholesterol (cholesterol xấu) và tăng HDL-cholesterol (cholesterol tốt). Estrogen dùng một mình hoặc kết hợp với progestin (loại hóc môn nữ giới khác) có tác dụng làm giảm 40-50% nguy cơ cơn đau tim (nhồi máu cơ tim) và đột quị. Ngoài ra, tác dụng thúc đẩy xương, làm giảm 25% nguy cơ gãy xương do loãng xương.
Dạng dùng:viên nén 0,3mg; 0,625mg; 1,25mg; 2,5mg
Bảo quản:ở nhiệt độ 2-30? C
Chỉ định:Esterified Estrogen dùng điều trị các triệu chứng thông thường liên quan đến mãn kinh (như bốc hỏa, khô âm đạo), chảy máu tử cung và ung thư tiền liệt tuyến, cũng như phòng gãy xương do loãng xương, cơn đau tim và đột quị.
Liều dùng:thường dùng ngày một lần
Tương tác thuốc:Estrogen ức chế chuyển hóa của cyclosporin, làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu gây ra hủy hoại gan hoặc/và thận. Nếu phải dùng phối hợp cần phủi điều chỉnh liều cyclosporin. Estrogen làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan ở bệnh nhân dùng dantroline, nguy cơ đặc biệt ở người phụ nữ trên 35 tuổi và những người có tiền sử bệnh gan. Estrogen làm tăng khả năng của gan tiết ra các chất giúp cho quá trình đông máu. Vì vậy liều của warfarin có thể phải điều chỉnh khi dùng phối họp với Estrogen nếu máu đông quá dễ dàng.
Tác dụng phụ của Estrogen bị giảm khi dùng đồng thời với rifalpicin, bacbiturate, carbamazepine, griseofulvin, phenytoin và primidone do các thuốc này làm tăng chuyển hóa của Estrogen ở gan.
Đối với phụ nữ mang thai:không dùng Estrogen cho phụ nữ có mang vì làm tăng nguy cơ bất thường cho thai nhi.
Đối vòi phụ nữ cho con bú:Estrogen tăng bài tiết vào sữa mẹ gây ra các tác dụng khó tiên lượng cho trẻ bú sữa mẹ. Vì vậy không dùng Estrogen cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ:tác dụng lên nội tiết hay gặp nhất là thay đổi máu chảy, máu đông, mất kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt kéo dài quá mức, đau ngực, to ngực, thay đổi tình dục (tăng hoặc giảm). Estrogen có thể gây sỏi túi mật, viêm gan, đau nửa đầu, phù chân, da đồi mồi có thể xảy ra ở trán, gò má hoặc thái dương. Các tác dụng này kéo dài cho đến khi ngừng dùng thuốc. Estrogen có thể gây tăng độ cong của giác mạc vì vậy bệnh nhân dùng kính mắt có thể khó chịu với kính của họ.
Đông máu thường là tác dụng nguy hiểm và có liên quan đến liều dùng, thường xảy ra hơn khi liều dùng cao hơn. Người hút thuốc lá có nguy cơ cao hơn người không hút, vì vậy bệnh nhân nên bỏ thuốc lá.
Estrogen có thể làm tăng sinh nội mạc tử cung vì vậy tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung ở những người dùng Estrogen thường ở giai đoạn sớm hơn và mức độ ác tính ít hơn so với người không hút thuốc lá vì vậy tỷ lệ cứu sống cao hơn. Liệu pháp phối hợp progestin và estrogen ngăn cản ung thư nội mạc tử cung.
Các số liệu hiện có liên quan giữa liệu pháp estrogen và ung thư vú đang còn bàn cãi. Có thể có tăng nhẹ nguy cơ ung thư vú. Điều đó không rõ ràng vì nếu phối hợp progestin với estrogen lại giảm nguy cơ ung thư vú.
(Theo cimsi)