Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh gồm 4 tật trong tim (tứ chứng) là: thông liên thất, hẹp động mạch phổi, động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất, dày thất phải. Các tật này làm giảm máu lên phổi và đưa máu thiếu ôxy đi nuôi cơ thể nên trẻ có tình trạng thiếu ôxy lâu ngày, dễ bị mệt và bị tím da. Tím da thường gặp nhất chiếm 75% các trường hợp tim bẩm sinh ở trẻ trên 1 tuổi.
Biểu hiện của bệnh
Trẻ mắc tứ chứng Fallot thường có các biểu hiện: Tím da, môi, đầu ngón tay, ngón chân, đồng đều phần trên và dưới cơ thể. Ở trẻ lớn, khi mệt, trẻ thường ngồi xổm để khỏe hơn. Trẻ bị bệnh lâu ngày, các đầu ngón tay, ngón chân to bè ra như “dùi trống”. Khi trẻ gắng sức hoặc gặp nhiều các yếu tố kích thích như: viêm phổi, tiêu chảy, ói mửa, mất nước... sẽ trở nên mệt, khó thở, tím nhiều hơn.
Tím đầu ngón tay là biểu hiện của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ.
Nặng nề hơn là trẻ lên cơn tím thiếu ôxy, biểu hiện bằng trẻ thở mạnh, thở nhanh, bứt rứt, kích động, có thể dẫn đến hôn mê. Cơn tím cần được nhanh chóng chẩn đoán và cấp cứu. Ba triệu chứng gợi ý chính là: thở mạnh, tím nhiều hơn và đường thở bình thường (loại trừ trường hợp dị vật đường thở).
Ngoài ra, trẻ bị tứ chứng Fallot còn có thể gặp các biến chứng như: Viêm tắc mạch máu não, áp xe não, thiếu máu kéo dài, chậm phát triển thể chất, dễ xuất huyết răng lợi, da, tiêu hóa, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng...
Cha mẹ có con bị tứ chứng Fallot cần lưu ý
Nếu phát hiện trẻ tím da, hoặc có những dấu hiệu nghi ngờ bị tim bẩm sinh như: Hay viêm đường hô hấp, kém ăn , chậm lớn… cần đưa trẻ đến bệnh viện chuyên khoa tim mạch để kiểm tra, xác định chẩn đoán bệnh và có hướng điều trị phù hợp.
Đưa trẻ đến bệnh viện ngay nếu trẻ khó thở, mệt, yếu, bứt rứt, tím da tăng...
Nếu trẻ lên cơn tím, lập tức vỗ về, trấn an trẻ, nới rộng quần áo và đặt trẻ nằm theo “tư thế gối ngực”: nằm quay sang một bên với hai đầu gối co lên ngực. Tư thế này giúp tăng lượng máu lên phổi, trẻ sẻ bớt tím và đỡ mệt. Sau đó, lập tức đưa trẻ đến bệnh viện để điều trị kịp thời.
Cần cho trẻ uống nhiều nước, ăn đủ dinh dưỡng, ăn những thức ăn giàu chất sắt (thịt động vật có màu đỏ như: lợn, bò, rau cải, ngũ cốc, hạt vừng, hạt hướng dương, các loại đậu…).
Với trẻ nhỏ cần đút trẻ ăn chậm và chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày, cần giữ vệ sinh và giữ ấm cho trẻ, tránh để trẻ quấy khóc, tránh để trẻ bị cảm sốt hay tiêu chảy…
Với trẻ lớn, trẻ cần uống kháng sinh khi làm thủ thuật hoặc điều trị răng để phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, cần giữ vệ sinh răng miệng tốt để tránh bị nhiễm trùng.
Tránh cho trẻ vận động mạnh hay đùa giỡn quá nhiều. Tránh để trẻ gắng sức và làm những công việc nặng nhọc.
Tái khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ tim mạch để được theo dõi và điều trị kịp thời.
Theo SKDS