Day huyệt thái dương: dùng hai ngón cái hoặc ngón trỏ đồng thời day huyệt thái dương trong nửa phút.
Xoa vòng quanh mắt: dùng hai ngón trỏ và giữa để cạnh nhau, bắt đầu từ hai phía cánh mũi men theo hai phía sống mũi đẩy ngược lên tận trán, sau đó thuận theo trán kéo xuống huyệt thái dương rồi trở về chỗ cũ. Làm như vậy 50 lần.
Day huyệt phong trì: dùng hai ngón tay cái day ấn đồng thời vào huyệt phong trì trong khoảng nửa phút.
Day huyệt hợp cốc: dùng ngón tay cái hoặc ngón trỏ bấm huyệt hợp cốc lần lượt hai bên mỗi bên khoảng 10 lần. Bấm theo nhịp một mạnh, một nhẹ.
Day huyệt can du: hai tay đưa ra sau lưng, dùng ngón tay cái đồng thời day bấm huyệt can du trong khoảng 1 phút.
Xoa huyệt thận du: dùng hai lòng bàn tay áp vào hai bên thắt lưng xoa vòng tròn đến khi nóng lên thì thôi.
Vị trí huyệt:
Toản trúc: chỗ lõm đầu trong chân mày, thẳng trên góc mắt trong.
Day huyệt toản trúc.
Tình minh: cách đầu trong góc mắt 0,1 thốn.
Tứ bạch: ngay giữa mi dưới thẳng xuống 1 tấc, chỗ lõm dưới hố mắt, bờ dưới cơ vòng mi.
Thái dương: ở vào khoảng giữa của đuôi mắt và đuôi chân mày đo ra 1 tấc, nơi lõm xuống.
Phong trì: ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.
Hợp cốc: khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Can du: dưới gai sống lưng 9 đo ngang ra 1,5 tấc.
Thận du: dưới gai sống thắt lưng 2 đo sang ngang 1,5 tấc.
Theo SKDS