Lưu ý khi điều trị lỵ trực khuẩn
Bệnh dễ phát thành dịch, diễn biến thường lành tính, tuy nhiên với thể nặng và thể tối độc, nếu điều trị không đúng và không kịp thời dễ dẫn tới tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề.
Biểu hiện như thế nào?
Biểu hiện lâm sàng đa dạng tùy theo sức đề kháng của bệnh nhân, týp huyết thanh, các bệnh mạn tính khác kèm theo. Thông thường, sau khi mắc bệnh 1 - 3 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện sốt cao, sốt nóng có gai rét, đôi khi có rét run. Kèm theo sốt là đau đầu nhiều, đau toàn bộ đầu, mệt mỏi, bơ phờ, thờ thẫn, mất ngủ, da xanh, tái, chán ăn, khát nước, môi khô, tiểu ít...
Đau bụng âm ỉ dọc theo khung đại tràng, nhất là vùng hố chậu trái, đôi lúc đau quặn thành cơn làm bệnh nhân xuất hiện cảm giác mót rặn. Sau mỗi lần đi ngoài, cảm giác đau xu hướng giảm sau đó lại xuất hiện trở lại. Đại tiện xuất hiện sau mỗi lần đau quặn bụng, đi ngày nhiều lần, từ vài lần đến vài chục lần, khi đại tiện luôn có cảm giác mót rặn. Phân lỏng, sệt lúc đầu, sau đó phân toàn nhầy máu lẫn lộn, nhầy mủ, nước phân như nước rửa thịt, tanh và thối.
Điều trị như thế nào?
Bù nước và điện giải là vấn đề quan trọng nhất, đặc biệt nếu lỵ trực khuẩn cấp xảy ra ở trẻ em, phải cho trẻ uống bù nước ngay vì ở trẻ em thể trọng cơ thể nhỏ, khi tiêu chảy, sốt cao rất dễ bị mất nước, điện giải, sẽ nhanh chóng gây giảm khối lượng tuần hoàn và rối loạn nước điện giải.
Ngay tại nhà, cần bù nước bằng dung dịch oresol hoặc viên hydrite. Cần chú ý, pha dung dịch bù nước phải theo đúng hướng dẫn sử dụng, không được chia nhỏ gói oresol hoặc viên hydrit để pha làm nhiều lần. Dung dịch bù nước đã pha nếu quá 12 giờ không uống hết phải bỏ đi.
Kháng sinh: Có nhiều loại kháng sinh có thể sử dụng trong điều trị lỵ trực khuẩn như nhóm bactrim, nhóm beta lactam, quinolon... tùy theo tình hình thực tế. Hiện nay, hay sử dụng và hiệu quả nhất là nhóm quinolon.
Nhóm thuốc cũ (bactrim, tetracyclin, clorocid): Nhóm này đã bị Shigella kháng rất cao, hiệu quả chữa bệnh kém. Bên cạnh đó, các thuốc này còn gây ra các tác dụng không mong muốn như bactrim gây bí tiểu, hại thận; tetracyclin làm hỏng men răng trẻ dưới 12 tuổi; clorocid gây hại tủy xương, làm thiếu máu... Mặc dù thuốc rất sẵn nhưng hiện nay ít được dùng.
Các kháng sinh nhóm beta lactam như amoxylin, ampicilin, các cephalosporin hiện nay vẫn còn được sử dụng, tùy vào điều kiện thực tế của bệnh nhân và cơ sở y tế hiện tại, thuốc dùng khá an toàn, tuy nhiên hiệu quả không bằng nhóm quinolon.
Các quinolon như acid nalidixic, ciprofloxacin, ofloxacin: Hiệu quả chữa bệnh cao, rút ngắn được khoảng một nửa số ngày dùng thuốc so với dùng nhóm thuốc cũ.
Acid nalidixic là thuốc thuộc nhóm quinolon thế hệ l. Trong cấu trúc không có nhân piperidin và không có nguyên tử fluor. Nhóm thuốc này có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng trên vi khuẩn gram âm và chủ yếu dùng điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn tiêu hóa do gram âm. Hiện nay chỉ còn sử dụng điều trị cho trẻ em dưới 16 tuổi. Nhưng thuốc không được sử dụng cho người mang thai, thời kỳ cho con bú, trẻ em dưới 3 tháng tuổi, bệnh nhân suy thận, rối loạn tạo máu, động kinh, tăng áp lực sọ não.
Các quinolon thế hệ thứ 2, hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hóa. Nói chung, nhóm này nên dùng cho các nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn đã kháng các thuốc thông thường. Tuy nhiên, khi dùng thuốc, một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy); gây đau nhức xương khớp, kém phát triển xương khớp nhất là ở tuổi đang phát triển; ngoài ra có thể có các biểu hiện khác như nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, có trường hợp kích động, động kinh nhất là khi dùng cùng theophylin, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu. Do vậy, thuốc không được dùng cho người mẫn cảm với thuốc, người mang thai, thời kỳ cho con bú và trẻ em dưới 16 tuổi.
Tuy nhiên, theo khuyến cáo, chỉ sử dụng kháng sinh với các trường hợp ở thể vừa trở lên, không dùng cho thể nhẹ. Dùng thuốc gì, liều dùng bao nhiêu và dùng như thế nào cần có ý kiến của bác sĩ, bệnh nhân không nên tự ý sử dụng.
Theo SK&ĐS