Bạch mao căn còn gọi là rễ cỏ tranh, là cây mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ cây. Theo Đông y, bạch mao căn vị ngọt, tính hàn; vào phế, vị và tiểu trường. Tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt lợi niệu. Liều dùng hằng ngày 10 - 15g (dạng tươi 30 - 60g) bằng cách sắc, vắt ép lấy nước. Dưới đây xin giới thiệu một số cách chữa bệnh có mao căn.
Bạch mao căn làm thuốc
Thanh nhiệt giáng hỏa:
Bạch mao căn tươi 63g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị hen do phế nhiệt.
Thang mao cát: bạch mao căn 12g, cát căn 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị chứng ợ nóng.
Lương huyết, cầm máu:
Nước tam tiên: bạch mao căn tươi 63g, tiểu kế tươi 20g, ngẫu tiết tươi 63g. Sắc uống. Trị chứng hư lao trong đờm có máu; cũng có thể dùng trong trường hợp lao phổi, giãn phế quản, ho ra máu.
Bạch mao căn 125g, cỏ ba tiêu 125g. Sắc uống. Trị thổ huyết, đổ máu cam.
Bạch mao căn 63g, rễ đại kế 20g. Sắc uống. Trị tiểu tiện ra máu.
Lợi niệu tiêu phù:
Bạch mao căn tươi 63g, vỏ dưa hấu 63g, râu ngô 12g, xích tiểu đậu 16g. Sắc uống. Trị phù thũng do viêm thận cấp tính.
Bạch mao căn tươi 125g, cẩm kê nhi 63g. Sắc uống. Trị thận viêm cấp tính, phù thũng.
Bạch mao căn 20g, cam thảo 8g, bắc sa sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Dự phòng bệnh ho gà.
Món ăn có bạch mao căn
Nước ép bạch mao căn: rễ cỏ tranh tươi 40 - 60g. Nghiền ép lấy nước, cho uống. Dùng cho trường hợp chảy máu cam.
Bạch mao căn hầm đậu đỏ: bạch mao căn một bó (100g), đậu đỏ 60g. Hầm chín nhừ, vớt bỏ bạch mao căn, cho ăn nước canh đậu. Trường hợp phù to cổ trướng (phù nề to vùng bụng) nên dùng.
Cháo bạch mao căn, xích tiểu đậu: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 200g, đậu đỏ 200g. Bạch mao căn nấu lấy nước, bỏ bã. Lấy nước nấu với gạo và đậu. Ngày ăn 3 - 4 lần. Dùng cho các trường hợp phù nề.
Canh thịt lợn, rễ cỏ tranh: rễ cỏ tranh tươi một bó (100g), thịt lợn 500g. Rễ cỏ tranh nấu lấy nước, bỏ bã; thịt lợn rửa sạch, thái lát, cùng hầm nhừ cho ăn. Trị hoàng đản do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.
Mao căn tử tô ẩm: bạch mao căn 50g, tử tô 10g, râu ngô 30g. Tất cả cùng đem nấu sắc lấy nước. Mỗi ngày một lần, chia 2 lần uống (sáng, chiều). Dùng cho các trường hợp phù nề (viêm phù thận, phù nhẹ toàn thân, phù thiểu dưỡng ở người cao tuổi).
Kiêng kỵ: phụ nữ có thai, người thể chất hư hàn, tiểu nhiều mà miệng không khát không dùng.
Theo SKDS